– Chó ăn vã mắm (ý chỉ sự cãi nhau, tranh giành).
– Chó ăn đá, gà ăn sỏi (đất đai khô cằn).
– Chó dữ mất láng giềng.
– Chó dại tha cứt về nhà (hành động ngu dốt).
– Chó cái cắn con (độc ác).
– Chó càn cắn giậu (cùng đường làm bậy).
– Chó cắn áo rách (khốn quẫn).
– Chó cậy nhà, gà cậy chuồng (dựa vào cái khác để tự tin và tăng sức mạnh).
– Chó chê mèo lắm lông (chỉ nhìn thấy cái xấu ở người khác, trong khi mình cũng không ra gì).
– Chó chạy ruộng khoai (lông bông, không mục đích).
– Chó chạy hở đuôi (cây trồng cằn cỗi).
– Chạy như chó dái (chạy nhiều, đi nhiều, không làm việc).
– Chạy như chó phải pháo (rất sợ hãi).
– Chó ông thánh cắn ra chữ (thơm lây, có uy tín nhờ người khác).
– Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi (kệch cỡm, khó có thể xảy ra).
– Chó có (mặc) váy lĩnh (không tương xứng, lố bịch, thành trò cười).
– Chó gầy hổ mặt người nuôi.
– Chó già giữ xương (tham lam, giữ cái mình không dùng được nữa).
– Chó giữ nhà, gà gáy sáng (mỗi người một việc).
– Chó khô mèo lạc/Mèo đàng chó điếm (loại không ra gì).
– Chó khôn tứ túc huyền đề (bốn chân có chấm đen).
– Đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt (kinh nghiệm chọn giống chó).
– Chó lên da, gà lên xương (những bộ phận nếu bị thương thì mau lành).
– Chó chết hết cắn (sự độc ác đã kết thúc).
– Chó chực chuồng chồ (chuồng chồ: chuồng phân, nơi đại tiện; chỉ sự nhục nhã vì miếng ăn).
– Chó chùa bắt nạt (ăn hiếp) chó làng (không biết người biết ta).
– Nhờn chó chó liếm mặt (thân mật quá mức, bị vượt qua phép tắc).
– Chó nhảy bàn độc (gặp thời cơ, liều lĩnh, được lợi).
– Chó chui gầm chạn (nhục nhã cam chịu, thường để chỉ những thân phận ở rể khi xưa).
– Ăn cơm chủ nào sủa cho chủ ấy (tương tự: Ăn cây nào rào cây ấy).
– Chó sủa ma (vu vơ, không xác định chính xác đối tượng).
– Dấm dẳng như chó cắn ma (không quyết liệt, khó chịu).
– Mồm chó, vó ngựa (những chỗ nguy hiểm).
– (Ghét nhau) như chó với mèo.
– Chó ngáp phải ruồi (may mắn ngẫu nhiên, đột xuất).
– Chó treo, mèo đậy (cần cẩn thận).
– Chó đen giữ mực (bản tính khó thay đổi, tương tự: Ngựa quen đường cũ).
– Treo đầu dê, bán thịt chó (nói một đàng, làm một nẻo, lừa bịp).
– Chó vả đi, mèo vả lại (tai họa liên tiếp).
– Chó tháng ba, gà tháng bảy (gầy, không ngon vì đấy là những tháng giáp hạt).
– Đá mèo quèo chó (trút nóng nảy, bực tức lên kẻ khác).
– Hổ xuống đồng bằng gặp chó cũng chào (thất thế, phải lụy cả kẻ yếu gấp ngàn lần mình trước kia).
– Khuyển mã chi tình (tình cảm của chó ngựa: thủy chung, bền chặt).
Chử Anh Đào